Nhằm
nâng cao hiểu biết, nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động, và nhân dân, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất
đai; môi trường, khoáng sản, tài nguyên nước, hạn chế, giảm số người vi phạm
pháp luật và số vụ việc vi phạm pháp luật về đất đai, môi trường, khoáng
sản, tài nguyên nước tại địa phương, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật đăng tải cuốn tài liệu tuyên truyền pháp luật đất đai và Nghị định số
91/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
TÀI
LIỆU TUYÊN TRUYỀN PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI
Phần
một
NHỮNG
HÀNH VI BỊ CẤM TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
Điều
12 Luật Đất đai năm 2013 xác định các hành vi sau đây là những hành vi bị
nghiêm cấm:
(1) Lấn,
chiếm, hủy hoại đất đai. Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển
dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất. Chiếm đất là
việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc
việc sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng hết thời hạn giao, cho
thuê đất không được Nhà nước gia hạn sử dụng mà không trả lại đất hoặc sử dụng
đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp
luật về đất đai. Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm
chất lượng đất, gây ô nhiễm đất, làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo
mục đích đã được xác định.
(2) Vi phạm quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố. Quy hoạch sử dụng đất
được xây dựng 10 năm một lần, kế hoạch sử dụng đất được xây dựng 5 năm một lần,
riêng kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được xây dựng hàng năm. Để Nhà nước có thể
thực hiện được các mục tiêu trên thì người sử dụng đất cần sử dụng đất đúng quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
(3) Không sử dụng, sử
dụng đất không đúng mục đích. Đất đai là một loại tư liệu sản xuất quan trọng.
Nếu như người sử dụng đất có đất mà không sử dụng thì đó chính là hành vi trực
tiếp gây lãng phí đất đai. Sử dụng đất không đúng mục đích là việc người sử
dụng đất không sử dụng đúng theo mục đích đã đăng ký với Nhà nước. Việc sử dụng
đất không đúng mục đích vừa gây khó khăn cho quản lý nhà nước, đồng thời cũng
có thể là hành vi gián tiếp gây lãng phí đất đai.
(4) Không thực hiện đúng
quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất. Hành vi này được thể hiện
cụ thể như tự ý chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đất đang có tranh chấp, đất đang
bị kê biên để bảo đảm thi hành án, đất đã hết thời hạn sử dụng nhưng không được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn; tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất
dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở…
(5) Nhận chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân. Với mục đích hạn chế tích
tụ đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp - loại đất sản xuất đặc biệt quan
trọng, pháp luật đất đai đặt ra quy định về hạn mức nhận chuyển quyền đối với
quyền sử dụng đất nông nghiệp. Hạn mức nhận chuyển quyền cụ thể đối với từng
loại đất được quy định tại Điều 44 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Các hộ
gia đình, cá nhân chỉ được chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp nằm trong hạn
mức này. Hành vi tự ý nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức
nhận chuyển quyền theo quy định của pháp luật có thể bị xử phạt hành chính theo
quy định của pháp luật; đồng thời buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền
vượt hạn mức do thực hiện hành vi vi phạm trên.
(6)
Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Đăng ký sử dụng đất với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm cả đăng ký lần đầu và đăng ký biến động
theo quy định tại Điều 95 Luật đất đai năm 2013 là hoạt động bắt buộc đối với
người sử dụng đất, nhằm phục vụ cho công tác quản lý đất đai của Nhà nước.
Người sử dụng đất không thực hiện đăng ký đất đai có thể bị áp dụng hình thức
phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền.
(7) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước. Đất
đai tại Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Nhà
nước thực hiện việc trao quyền sử dụng đất cho các chủ thể khác trong xã hội sử
dụng và các chủ thể sử dụng đất có nghĩa vụ phải thực hiện các nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nước.
(8)
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai. Các
hành vi bị cấm không chỉ được quy định với người sử dụng đất mà còn được quy
định đối với người quản lý trong lĩnh vực đất đai, bởi lẽ các sai phạm không
chỉ xuất phát từ hoạt động sử dụng đất mà còn có thể xuất phát từ hoạt động
quản lý. Nếu như các hình thức trách nhiệm chủ yếu được áp dụng đối với người
sử dụng đất là cảnh cáo hoặc phạt tiền thì người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
là trái quy định về quản lý đất đai còn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự
đối với hành vi của mình.
(9) Không cung cấp hoặc
cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp
luật. Hành vi không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không
chính xác có thể bị phạt tiền đến tối đa 3.000.000 đồng căn cứ theo tính chất
của hành vi vi phạm.
(10) Cản trở, gây khó
khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp
luật.
Nhà nước bảo đảm quyền
cho chủ thể sử dụng đất hợp pháp nhưng các quyền đó phải nằm trong giới hạn,
bảo đảm không xâm phạm đến quyền của chủ thể sử dụng đất hợp pháp khác. Người
sử dụng đất không được thực hiện những hành vi như đưa chất thải, chất độc hại,
vật liệu xây dựng hoặc các vật khác lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất
của mình gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác, đào bới, xây tường,
làm hàng rào gây cản trở hoặc gây thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác…
Phần hai
CÁC
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
I. CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 5 Luật đất đại 2013 quy định về
người sử dụng đất
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền
sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà
nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy
định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước
(sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng
người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum,
sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có
chung dòng họ;
4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ,
nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo
riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện
khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận;
cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên
chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
6. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Các quyền chung của người sử dụng đất được quy định tại Điều
166 Luật đất đai 2013. Theo đó, người sử dụng đất có các quyền cơ bản sau:
(1) Quyền được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
Đây là một trong những
quyền rất quan trọng được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Thông qua
GCNQSDĐ, Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước - với tư cách là
chủ sở hữu đất đai đối với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước
giao đất cho sử dụng. Mặt khác, GCNQSDĐ còn có ý nghĩa xác định phạm vi, giới
hạn quyền và nghĩa vụ mà mỗi người sử dụng đất được phép thực hiện (ranh giới
sử dụng đất, thời hạn và mục đích sử dụng…).
Về mặt khái niệm, GCNQSDĐ
là chứng thư Nhà nước cấp cho người sử dụng đất để họ được hưởng mọi quyền lợi
hợp pháp về đất đai và được Nhà nước bảo hộ khi quyền của họ bị xâm hại. Đó
cũng là điều kiện để họ được nhận bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và là cơ
sở pháp lý chứng minh của họ khi cần Tòa án giải quyết tranh chấp về đất đai.
Như vậy, GCNQSDĐ vừa chứa đựng nội dung pháp lý, lại vừa chứa đựng nội dung
kinh tế.
Những chủ thể sử dụng đất
đai hợp pháp sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền còn xét và cấp GCNQSDĐ cho người sử dụng ổn định, được Ủy
ban nhân nhân xã, phường, thị trấn xác nhận. Đây là một quyền vô cùng quan
trọng bởi lẽ GCNQSDĐ sẽ là cơ sở thiết yếu cho chủ thể quyền trong việc được
hưởng những quyền và lợi ích khác.
(2) Quyền hưởng thành quả
lao động, kết quả đầu tư trên đất.
Lao động và thụ hưởng
thành quả từ chính lao động ấy là điều mang tính tự nhiên về mặt xã hội. Tuy
nhiên, quy định cũng có ý nghĩa nhất định, nó thể hiện sự ghi nhận của pháp
luật, thể chế hóa thành một quyền năng, từ đó, sẽ được bảo đảm thực hiện bằng
pháp luật.
Thành quả lao động, kết
quả đầu tư trên đất là những sản phẩm lao động hoặc đầu tư của người sử dụng,
gồm:
+ Những tài sản gắn liền
với đất như: nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng...
+ Khả năng sinh lợi, lợi
thế được tạo nên trong quá trình sử dụng đất như cải tạo, khai phá, san lấp,
tôn tạo...
+ Sản phẩm thu hoạch từ
cây trồng, vật nuôi.
Người sử dụng đất hợp
pháp được pháp luật bảo hộ quyền hưởng một cách tuyệt đối tất cả thành quả
lao động và đầu tư trên đất được giao.
(3) Quyền được bảo vệ và
nhận lợi ích từ hoạt động của Nhà nước, gồm:
+ Được hưởng các lợi ích
do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp mang lại.
+ Được Nhà nước hướng dẫn
và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
+ Được Nhà nước bảo hộ
khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình.
+ Được bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
+ Khiếu nại, tố cáo, khởi
kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành
vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
II.
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Các nghĩa vụ của người sử
dụng đất được quy định tại Điều 170 Luật Đất đai năm 2013. Nghĩa vụ của một chủ
thể được xác định dựa trên việc hướng đến đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho
chủ thể khác, bao gồm cả Nhà nước, xã hội và những người sử dụng đất khác. Với
07 khoản theo quy định của Điều 170, có thể phân chia một cách tương đối thành
các nhóm nghĩa vụ sau:
Thứ nhất, để
bảo đảm cho hoạt động quản lý nhà nước về đất đai, người sử dụng
đất có nghĩa vụ:
- Thực hiện kê khai đăng
ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các biện pháp
bảo vệ đất.
- Tuân theo các quy định
của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
- Giao lại đất khi Nhà
nước có quyết định thu hồi, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
Thứ hai, để bảo đảm quyền
lợi cho các chủ thể khác, người sử dụng đất có nghĩa vụ:
- Sử dụng đất đúng mục
đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất
và chiều cao trên không,
- Bảo vệ các công trình công
cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Thứ
ba là liên quan đến bảo vệ môi trường, người sử dụng đất có nghĩa vụ: Tuân theo các quy
định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất có liên quan.
III. CƠ SỞ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN
VỀ ĐẤT ĐAI
Chế độ sở hữu toàn dân về
đất đai là một khái niệm pháp lý gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh
các quan hệ sở hữu đất đai trong đó xác nhận quy định và bảo vệ quyền đại diện
chủ sở hữu của Nhà nước trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đất đai.
Theo hiến pháp nước Cộng
Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam cơ sở pháp lý xác lập chế độ sở hữu toàn dân về
đất đất đai được quy định tại Điều 53 Hiến pháp năm 2013 :
"Đất đai, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên
nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý."
Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do
Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm
chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Việc xác lập và
duy trì chế độ sở hữu toàn dân về đất đai vào thời điểm hiện tại là cần thiết
dựa trên các căn cứ lịch sử, yếu tố khách quan và chủ quan của nước ta điển
hình đó là;
- Thứ nhất, xuất phát từ lập trường “Tất cả quyền lực thuộc
về nhân dân”, thì nhân dân phải là chủ sở hữu đối với đất đai. Đất đai là thành
quả của sự nghiệp giữ nước và dựng nước lâu dài của cả dân tộc, không thể để
cho một số người nào đó có quyền độc chiếm sở hữu. Đất đai của quốc gia, dân
tộc phải thuộc sở hữu chung của toàn dân và được sử dụng phục vụ cho mục đích
chung của toàn dân tộc, của nhân dân.
- Thứ hai, sở hữu toàn dân tạo điều kiện để những người lao
động có điều kiện tiếp cận đất đai tự do. Xã hội chủ nghĩa dựa trên nền tảng
coi trọng lao động, rằng lao động tạo ra xã hội loài người, tạo ra của cải và
tạo ra cuộc sống ngày càng tốt hơn cho con người theo nghĩa nhân văn. Chính vì
thế lao động là vinh quang, ai không lao động mà sử dụng của cải một cách bất
hợp pháp do người khác làm ra là phi đạo đức.
- Thứ ba, sở hữu toàn dân về đất đai ít ra cũng cho ta cơ chế để
người lao động có quyền hưởng lợi ích từ đất đai một cách có lợi hơn, công bằng
hơn và bình đẳng hơn. Bởi vì sở hữu toàn dân là sở hữu chung của người Việt
Nam, hiểu theo nghĩa người Việt Nam là công dân của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Cộng đồng gần 90 triệu người dân Việt Nam phải là những chủ
nhân của đất đai trên lãnh thổ Việt Nam.
- Thứ tư, sở hữu toàn dân không phải là sở hữu nhà nước về đất đai.
Sở hữu toàn dân về đất đai là sở hữu chung của toàn dân, nhưng có sự phân chia
việc thực hành quyền sở hữu giữa người sử dụng đất và Nhà nước. Bản chất của cơ
chế đó là phân chia một cách hợp lý các quyền của chủ sở hữu đất đai giữa người
dân và Nhà nước, cũng như giữa các cơ quan nhà nước các cấp.
- Thứ năm, sở hữu toàn dân về đất đai đem lại nhiều lợi ích phù hợp
với điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam. Chế độ sở hữu toàn dân còn đem lại
nhiều lợi ích phù hợp với đặc thù của nước ta. Chế độ sở hữu toàn dân nhấn mạnh
quyền của người dân trong sử dụng quyền của mình để cùng nhau giải quyết các
vấn đề bất đồng trong sử dụng và phân chia lợi ích từ đất. Bởi vì, với chế độ
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, người dân có quyền cùng nhau xây dựng Hiến pháp
quy định về cung cách sống chung và quyền hạn của Nhà nước trong xã hội. Với
việc quy định chế độ sở hữu toàn dân về đất đai trong Hiếp pháp, khi đa số công
dân bị bất lợi trong phân chia lợi ích từ đất đai, họ có thể yêu cầu Nhà nước
sửa Luật Đất đai phục vụ mục đích chung của công dân, sửa chữa những mất công
bằng trong phân phối lợi ích từ đất đai do cơ chế thị trường đem lại. Nếu Hiến
pháp tuyên bố sở hữu tư nhân về đất đai thì nhân danh quyền chủ sở hữu, bộ phận
nhỏ dân cư sở hữu nhiều đất đai sẽ không cho phép đa số còn lại thay đổi chế độ
phân phối lợi ích từ đất đai.
- Thứ bảy, nếu chúng ta thừa nhận sở hữu tư nhân đất đai và cho phép
người nước ngoài thỏa thuận mua bán đất với tư nhân, thì nguy cơ mất nước từ hệ
lụy của nền kinh tế thị trường sẽ thành hiện thực và thành quả đấu tranh kiên
cường để giành độc lập của dân tộc ta sẽ có nguy cơ bị triệt tiêu bởi thế lực
của đồng tiền.
IV. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI
Các nguyên tắc cơ bản của luật đất đai bao gồm:
1. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.
Theo Hiến pháp 2013 và Điều 4 Luật đất đai 2013:
2. Nhà nước thống nhất
quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật.
Quy định tại mục 1, mục 2
chương II luật đất đai về quyền của nhà nước đối với đất đai
3. Ưu tiên bảo vệ và phát
triển quỹ đất nông nghiệp.
Theo Điều 6 Luật đất đai
quy định về nguyên tắc sử dụng đất.
4. Sử dụng đất đai hợp lý
và tiết kiệm.
5. Thường xuyên cải tạo
và bồi bổ đất đai.
Phần ba
NHÀ NƯỚC TRAO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Theo Điều 17 Luật đất đai
năm 2013 thì Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua
các hình thức sau:
- Quyết định giao đất không thu
tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất;
- Quyết định cho thuê đất thu
tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê;
- Công nhận quyền sử dụng đất.
Phần thứ tư
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Nhà
nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của
người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng
đất vi phạm pháp luật về đất đai.
I. CÁC TRƯỜNG HỢP NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Luật
Đất đai năm 2013, Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau
đây:
-
Thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng;
-
Thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai;
-
Thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có
nguy cơ đe dọa tính mạng con người, cụ thể:
*
Thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh
Theo
Điều 61 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh trong các trường hợp sau:
-
Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
-
Xây dựng căn cứ quân sự;
-
Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc
phòng, an ninh;
-
Xây dựng ga, cảng quân sự;
-
Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục
vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
-
Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
-
Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
-
Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực
lượng vũ trang nhân dân;
-
Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
-
Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
*
Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Điều 62 Luật Đất đai
năm 2013 quy định rõ các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế
- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:
-
Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu
tư mà phải thu hồi;
-
Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà
phải thu hồi, bao gồm:
+
Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
+
Dự án xây dựng trụ sở cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công
viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp
quốc gia;
+
Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi,
cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng
dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;
-
Thực hiện các dự án do HĐND cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất đai
bao gồm:
+
Dự án xây dựng trụ sở cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp
hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp
công cấp địa phương;
+
Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy
lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị;
công trình thu gom, xử lý chất thải;
+
Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự
án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công
trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công
cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
+
Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị,
khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm
sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng;
+
Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản
tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.
* Thu hồi đất do vi
phạm pháp luật về đất đai
Theo khoản 1 Điều 64
Luật Đất đai năm 2013, các trường hợp thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai
gồm:
- Sử dụng đất không
đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và
đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà
tiếp tục vi phạm;
- Người sử dụng đất cố
ý hủy hoại đất (người sử dụng đất có hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy
giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất, làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất
theo mục đích đã được xác định);
- Đất được giao, cho
thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
- Đất không được chuyển
nhượng, tặng cho mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
- Đất được Nhà nước
giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
- Đất không được chuyển
quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
- Người sử dụng đất
không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính
mà không chấp hành;
- Đất trồng cây hàng
năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm
không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được
sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
- Đất được Nhà nước
giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn
12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi
trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào
sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử
dụng 24 tháng... Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào
sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền
với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
Căn cứ thu hồi: Phải căn cứ vào văn
bản, quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm
pháp luật về đất đai.
* Thu hồi đất do chấm
dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa
tính mạng con người
Khoản 1 Điều 65 Luật
Đất đai năm 2013 quy định các trường hợp thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất
theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
bao gồm:
- Tổ chức được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước bị giải thể, phá
sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng
đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển
đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất.
Căn cứ thu hồi: Văn bản của cơ quan
có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật.
- Cá nhân sử dụng đất
chết mà không có người thừa kế.
Căn cứ thu hồi: Giấy chứng tử hoặc
quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản
xác nhận không có người thừa kế của UBND cấp xã nơi thường trú của người để
thừa kế đã chết.
- Người sử dụng đất tự
nguyện trả lại đất.
Căn cứ thu hồi: Văn bản trả lại đất
của người sử dụng đất.
- Đất được Nhà nước
giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.
Căn cứ thu hồi: Quyết định giao đất,
quyết định cho thuê đất có thời hạn.
- Đất ở trong khu vực
bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
- Đất ở có nguy cơ sạt
lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con
người.
Căn cứ thu hồi: Văn bản của cơ quan
có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng
bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
II.
CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN THU HỒI ĐẤT
Căn cứ Điều 66 Luật Đất
đai năm 2013, thẩm quyền ra quyết định thu hồi được quy định như sau:
* UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (UBND cấp tỉnh)
UBND cấp tỉnh quyết
định thu hồi trong các trường hợp sau:
- Thu hồi đối với tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp
thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt
Nam.
- Thu hồi đất nông
nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
* UBND huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (UBND cấp huyện)
UBND cấp huyện quyết
định thu hồi trong các trường hợp sau:
- Thu hồi đất đối với
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
- Thu hồi đất ở của
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Lưu ý: Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng
thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện thì UBND cấp tỉnh quyết
định thu hồi hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi.
III. ĐIỀU KIỆN VỀ NHÀ ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Khi Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng
đất, chủ sở hữu nhà ở chỉ được bồi thường nếu có đủ điều kiện bồi thường về nhà
đất theo đúng quy định pháp luật đất đai.
1. Điều kiện được bồi thường về đất
Khoản 1 Điều 74 Luật Đất đai
năm 2013 quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi
đất như sau:
Tại Điều 75 Luật Đất
đai năm 2013 quy định rõ điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi
đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng đối với từng đối tượng người sử dụng đất, cụ thể:
* Đối với hộ gia đình,
cá nhân
Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất được bồi thường về đất nếu có đủ điều kiện sau:
- Đang sử dụng đất
không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;
- Có Giấy chứng nhận
hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định Luật Đất đai năm
2013 mà chưa được cấp.
Lưu ý: Theo khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai năm 2013, có 01
trường hợp không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
vẫn được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi, cụ thể:
Đất nông nghiệp đã sử dụng
trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được
cấp Giấy chứng nhận theo quy định Luật Đất đai năm 2013 thì được bồi thường đối
với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt
quá hạn mức giao đất nông
nghiệp quy định tại Điều 129 Luật Đất đai năm 2013.
*
Đối với tổ chức
Tổ
chức sử dụng đất được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi nếu có đủ điều
kiện sau:
-
Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển
nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
-
Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định
Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được cấp.
2. Điều kiện bồi thường
tài sản gắn liền với đất
Khoản 1 Điều 88 Luật
Đất đai năm 2013 quy định nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản khi Nhà
nước thu hồi đất như sau:
“Khi Nhà nước thu hồi
đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì
được bồi thường”
Theo nguyên tắc trên
khi Nhà nước thu hồi đất thì chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được bồi
thường nếu có đủ điều kiện sau:
- Phải là tài sản hợp
pháp;
- Tài sản bị thiệt hại.
Hiện nay, pháp luật đất
đai không có quy định hay giải thích thế nào là tài sản hợp pháp. Tuy nhiên,
căn cứ theo Điều 92 Luật Đất đai năm 2013, tài sản gắn liền với đất hợp pháp là
tài sản không thuộc một trong những trường hợp sau:
- Tài sản gắn liền với
đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông
báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Ví dụ: Nhà ở riêng lẻ tại
đô thị theo quy định phải có giấy phép xây dựng, nếu không có giấy
phép mà Nhà nước thu hồi đất thì nhà đó không đủ điều kiện được bồi thường).
- Sử dụng đất không
đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và
đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà
tiếp tục vi phạm. Ví dụ: Xây nhà trên đất nông nghiệp, khi thu hồi đất nông
nghiệp đó thì nhà ở không được bồi thường.
- Đất không được chuyển
nhượng, tặng cho theo quy định mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho.
Ví dụ: Cá nhân được Nhà
nước giao đất ở trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng
cho quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực
rừng phòng hộ đó. Nếu chuyển nhượng cho người không sinh sống trong khu vực
rừng phòng hộ đó mà người nhận chuyển nhượng xây nhà thì nhà đó không được bồi
thường nếu Nhà nước thu hồi đất.
IV. TRƯỜNG HỢP THU HỒI ĐẤT NHƯNG KHÔNG BỒI THƯỜNG
TÀI SẢN
Thông thường khi Nhà nước thu hồi đất thì tài
sản gắn liền với đất sẽ được bồi thường. Tuy nhiên, pháp luật quy định 10
trường hợp thu hồi đất nhưng không bồi thường tài sản.
Tài sản gắn liền với đất là gì?
Khoản 1 Điều
104 Luật Đất đai hiện hành quy định:
"Tài
sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác,
rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất".
Như
vậy, theo quy định của Luật Đất đai 2013 thì tài sản gắn liền với đất gồm:
-
Nhà ở;
-
Công trình xây dựng khác không phải là nhà ở;
-
Rừng sản xuất là rừng trồng;
-
Cây lâu năm.
Nhóm
1: Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất do vi phạm
pháp luật về đất đai
Theo
khoản 1 Điều 92 Luật Đất đai 2013, tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các
trường hợp thu hồi đất sau thì sẽ không được bồi thường:
1.
Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận
quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất
không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
2.
Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
3.
Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định mà nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho;
Ví
dụ: Theo khoản 2 Điều 192 Luật Đất đai 2013 thì hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ
được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho
hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
Trong trường hợp này
nếu chuyển nhượng cho người không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó mà
người mua đã xây nhà, biệt thự…thì theo quy định Nhà nước sẽ thu hồi đất và
không được bồi thường, kể cả với nhà ở, biệt thự đã xây.
4.
Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
5.
Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định mà người sử dụng đất do
thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
6.
Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử
dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so
với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa
phải đưa đất vào sử dụng;
-
Trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24
tháng; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì
Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất,
trừ trường hợp do bất khả kháng.
Nhóm
2: Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất do chấm
dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, gồm:
7.
Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
8.
Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.
Nhóm
3: Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định hoặc sau khi có thông
báo thu hồi hoặc không còn sử dụng, cụ thể:
9.
Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập
từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trên thực tế, rất
nhiều người dân dù có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước nhưng vẫn xây
dựng thêm công trình hoặc trồng cây với mục đích được thêm tiền đền bù...Tuy
nhiên, trong trường hợp này thì những công trình xây dựng hình thành hoặc cây
trồng được trồng sau khi có thông báo thu hồi đất sẽ không được bồi thường.
10.
Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không
còn sử dụng.
Phần thứ năm
PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI UBND CẤP XÃ
Tranh chấp về đất đai
là một trong những tranh chấp xảy ra phổ biến, rất phức tạp và đa số các tranh
chấp về đất đai phải giải quyết bằng con đường Tòa án. Một trong những biện
pháp hữu hiệu để hạn chế các bên tranh chấp khởi kiện ra Tòa án để giải quyết
tranh chấp đất đai là tăng cường công tác hòa giải ở cơ sở nhất là hòa giải tại
Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã).
Vậy pháp luật hiện nay
quy định việc hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã như thế nào. Công tác
hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã thời gian qua gặp phải khó khăn
nào. Và làm thế nào để công tác hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã đạt
hiệu quả cao. Trong phạm vi bài viết, các tác giải trình bày một số quy định
của pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã. Nêu một số khó
khăn, bất cập trong thực tiễn và kiến nghị giải pháp cụ thể.
I. Quy định của pháp
luật
Theo quy định của Luật
Đất đai năm 2013 thì tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của
người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Nhà nước
khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp
đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không
hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để
hòa giải. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải
tranh chấp đất đai tại địa phương mình.
Xuất phát từ tranh
chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất nên hiện nay tranh chấp đất đai
có nhiều dạng khác nhau. Có thể liệt kê các dạng tranh chấp đất đai phổ biến
hiện nay như sau:
– Nhóm tranh chấp về quyền sử dụng đất, tức
tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất. Nhóm tranh chấp này có một số dạng
tranh chấp cụ thể như: một bên được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cò
một bên đang trực tiếp sử dụng một phần hoặc toàn bộ đất mà bên kia được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tranh chấp về ranh giới đất liền kề, chủ đất
cũ đòi lại đất cho thuê, cho mượn trước đó; cấp trùng giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất về một phần hoặc toàn bộ thửa đất cho hai người hoặc hộ gia đình;
– Nhóm tranh chấp liên quan
đến các giao dịch về quyền sử dụng đất như thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển đổi quyền sử dụng đất, cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất…Các bên tranh chấp trong nhóm tranh chấp
này thường yêu cầu một bên tiếp tục thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, yêu cầu
công nhận hiệu lực của hợp đồng hoặc tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.
– Nhóm tranh chấp thừa
kế quyền sử dụng đất. Một số yêu cầu cụ thể trong nhóm tranh chấp này là yêu
cầu phân chia di sản thừa kế theo di chức hoặc theo pháp luật…
1. Về trình tự, thủ
tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã
Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã là
thủ tục được định trong Luật Đất đai năm 2013 trong trường hợp các bên tranh
chấp không tự hòa hòa giải hoặc không hòa giải được thông qua hòa giải ở cơ sở.
Trong đó hòa giải tranh chấp về quyền sử dụng đất là thủ tục bắt buộc và cũng
là điều kiện thụ lý vụ án tại Tòa án. Yêu cầu khởi kiện tranh chấp về quyền sử
dụng đất nếu không được tiến hành hòa giải tại UBND cấp xã thì coi như là chưa
đủ điều kiện khởi kiện. Và Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện cho đương sự là
nguyên đơn.
Trình tự thủ tục hòa
giải tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 và
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi bổ sung
bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ.
1.1. Tiếp nhận hồ sơ
và các công việc phải thực hiện của UBND cấp xã
Về hồ sơ yêu cầu giải
quyết tranh chấp đất đai: Pháp luật không quy định cụ thể hồ sơ yêu cầu giải
quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp là gì. Tuy nhiên, về cơ bản hồ sơ yêu cầu
giải quyết tranh chấp đất đai phải bao gồm: Đơn yêu cầu hòa giải quyết tranh
chấp đất đai; và các tài liệu, chứng cứ khác (nếu có) như: Biên bản hòa giải
tranh chấp đất đai ở cơ sở; bản sao: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trích
lục thửa đất; giấy tay mua bán, sang nhượng đất; hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất; giấy Chứng minh nhân dân của người yêu cầu…
Sau khi nhận được đơn
yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có),
UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
Thứ nhất,
Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ,
tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng
đất và hiện trạng sử dụng đất.
Đây là một thủ tục bắt
buộc phải thực hiện nhằm mục đích đảm bảo cho việc hòa giải mang lại hiệu quả
và thuyết phục. Công việc này thường do công chức tư pháp hoặc địa chính thực
hiện và sau đó lập báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh nội dung tranh chấp đất
đai. Nội dung báo cáo có các nội dung chủ yếu sau:
+ Xác định rõ quan hệ
tranh chấp mà các bên yêu cầu giải quyết là gì: ai tranh chấp với ai (cá nhân
với cá nhân hay hộ gia đình tranh chấp, lưu ý phân biệt vì hệ quả pháp lý khác
nhau); diện tích, loại đất tranh chấp, yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu của bị
đơn.
+ Nguồn gốc và quá
trình sử dụng.
+ Thông tin hồ sơ địa
chính qua các thời kỳ (tờ bản đồ, diện tích, loại đất, sổ mục kê, sổ đăng ký
ruộng đất, sổ địa chính…).
+ Hiện trạng sử dụng
đất đang tranh chấp (phải kiểm tra hiện trường, lưu ý thủ tục kiểm tra hiện
trường phải đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định); so sánh thông tin địa chính qua
các thời kỳ và phải có lý giải sự biến động (nếu có).
+ Nguyên nhân và diễn
biến phát sinh tranh chấp và kết quả hòa giải ở cơ sở, tự hòa giải.
+ Tình trạng sử dụng
đất hiện nay của các bên tranh chấp (hoàn cảnh về đất ở, đất sản xuất của các
bên tranh chấp).
Thứ hai,
thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải.
Theo quy định tại Điều
202 Luật Đất đai năm 2013 thì thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai
tại UBND cấp xã gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội
đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân
phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện
của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn
gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp
xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông
dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
So với quy định của
Luật Đất đai năm 2003 thì Luật Đất đai năm 2013 có điểm mới về thành phần Hội
đồng hòa giải tranh chấp đất đai, đó là bổ sung thêm tổ trưởng tổ dân phố hoặc trưởng
ấp, khóm và đại diện của ít nhất 02 hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường,
thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó.
Thứ ba, tổ chức cuộc họp hòa
giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh
chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trước khi tổ chức cuộc
họp hòa giải, UBND cấp xã phải gửi thư mời đến tất cả các bên tranh chấp và
thành viên tổ hòa giải. Và việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh
chấp đều có mặt. Trường hợp, tại cuộc họp hòa giải có một bên tranh chấp hoặc
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt thì phải hoãn cuộc họp hòa giải
và tổ chức lại cuộc họp hòa giải lần thứ hai. Việc hoãn cuộc họp hòa giải phải
lập thành biên bản và ghi rõ lý do hoãn cuộc họp. Trường hợp một trong các bên
tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
1.2 Lập biên bản hòa
giải khi giải quyết tranh chấp
Kết quả hòa giải tranh
chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và
địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung
tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp,
nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của
Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp
thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải
có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải,
các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của UBND cấp xã; đồng thời
phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã. Trường hợp,
sau khi thông qua biên bản hòa giải mà một trong các bên đương tranh chấp không
đồng ý ký tên vào biên bản hòa giải thì phải lập biên bản để lưu vào hồ sơ giải
quyết tranh chấp đất đai.
Trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn
bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch
UBND cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối
với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
– Giải quyết trong trường hợp hòa giải không
thành
Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện
trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản
hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản
5 Điều 202 của Luật Đất đai năm 2013. Cụ thể là:
+ Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay
đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa
giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai
giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và
Môi trường đối với các trường hợp khác.
+ Phòng Tài nguyên và
Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND cùng cấp quyết định công
nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp hòa giải
không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay
đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì UBND cấp xã lập biên bản hòa giải không
thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp tiếp theo.
2. Thủ tục yêu cầu Tòa
án công nhận kết quả hòa giải thành tại UBND cấp xã
Thực tiễn công tác hòa
giải nói chung cho thấy, hoà giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã đã góp
phần giải quyết có hiệu quả các tranh chấp, tiết kiệm thời gian, chi phí, công
sức của nhân dân cũng như của Nhà nước. Việc hòa giải thành tại UBND cấp xã do
các bên thỏa thuận phương án giải quyết tranh chấp và tự nguyện thi hành; trong
trường hợp các bên không thi hành, thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Thực
tiễn cũng cho thấy, có nhiều trường hợp các bên đương sự đã thỏa thuận được với
nhau nội dung mâu thuẫn, tranh chấp nhưng sau đó một bên lại thay đổi không
thực hiện nội dung đã hòa giải. Vì vậy kết quả hòa giải mặc dù là thành nhưng
lại không có giá trị để thi hành. Để tạo điều kiện cho các bên tham gia hòa
giải thành ở cơ sở thực hiện việc đề nghị Tòa án nhân dân công nhận kết quả hòa
giải thành, sau khi thống nhất với Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp ban hành
công văn số: 1503/BTP-PBGDPL ngày 05 tháng 5 năm 2017 về hướng dẫn thực hiện
thủ tục yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành ở cơ sở.
2.1. Về điều kiện công
nhận kết quả hòa giải thành tại UBND cấp xã
Để yêu cầu Tòa án công
nhận kết quả hòa giải thành tại UBND cấp xã thì cần có những điều kiện sau:
– Các bên tham gia
thỏa thuận hòa giải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
– Vụ, việc được hòa
giải tuân thủ đúng quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở;
– Các bên tham gia
thỏa thuận hòa giải là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận hòa
giải. Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải thành liên quan đến quyền, nghĩa
vụ của người thứ ba thì phải được người thứ ba đồng ý;
– Có văn bản hòa giải
thành. Nội dung thỏa thuận hòa giải thành là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm
điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ
với Nhà nước hoặc người thứ ba;
– Một hoặc cả hai bên
có đơn yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành ở cơ sở.
2.2 Thủ tục yêu cầu
Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại UBND cấp xã
– Người yêu cầu công
nhận kết quả hòa giải thành tại UBND cấp xã (là một bên hoặc cả hai bên) phải
gửi đơn đến Tòa án theo quy định tại Điều 418 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
– Kèm theo đơn yêu
cầu, người yêu cầu phải gửi văn bản về kết quả hòa giải thành theo quy định của
pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
-Thời hạn gửi đơn:
Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày lập văn bản hòa giải thành.
-Người nộp đơn yêu cầu
Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành ở cơ sở phải nộp tiền tạm
ứng lệ phí giải quyết việc dân sự theo quy định tại Khoản 2 Điều 146 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015 và Khoản 1 Điều 36 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
– Mức lệ phí là 300.000
đồng quy định tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14. Trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ
phí Tòa án thực hiện theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14.
Tóm lại, công tác hoà
giải tại UBND cấp xã trong thời gian qua đã giải quyết kịp thời, nhanh chóng,
giảm bớt khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện của nhân dân. Các quyết định thoả thuận
hòa giải thành của các bên thường được cc1 bên tự giác thực hiện. Tuy nhiên,
cũng có nhiều trường hợp, các bên tranh chấp đã thỏa thuận được với nhau về
việc giải quyết nội dung tranh chấp nhưng sau đó một bên thay đổi không thực
hiện nội dung đã hòa giải vì cho rằng nội dung thỏa thuận tại UBND cấp xã chưa
mang tính pháp lý và không có cơ chế buộc thi hành đối với những thỏa
thuận này. Điều này dẫn đến việc hòa giải tại UBND cấp xã đôi khi chỉ mang
tính hình thức, thủ tục mà chưa có hiệu quả đi sâu vào việc giải quyết dứt
điểm nội dung tranh chấp, mâu thuẫn giữa các bên. Do vậy, việc pháp luật quy
định kết quả hòa giải tại UBND cấp xã có thể được Tòa án xem xét công nhận theo
thủ tục việc dân sự là giải pháp quan trọng để hoạt động hòa giải ở cơ sở
thật sự có hiệu quả, không ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp
của các bên tranh chấp.
II. Một số sai sót
thường gặp và kiến nghị
1. Một số sai sót
thường gặp trong hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã.
Phần lớn các tranh
chấp đất đai (chủ yếu là tranh chấp về quyền sử dụng đất) thường có kết quả là
hòa giải không thành và phải chuyển hồ sơ đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để
giải quyết theo trình tự, thủ tục tố tụng dân sự. Qua công tác nhận đơn khởi
kiện tranh chấp về quyền sử dụng đất tại Tòa án, chúng tôi nhận thấy việc hòa
giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã thường có một số sai sót sau:
– Việc hòa giải không
đầy đủ thành phần theo quy định như không có sự tham gia của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội
khác. Không có mặt của Tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, nhất là không có đại
diện của một số hộ dân cư sinh sống lâu đời tại khu vực có đất tranh chấp biết
rõ về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất đối với thửa đất đó. Việc vắng mặt đại
diện của một số hộ dân cư sinh sống lâu đời tại khu vực có đất tranh chấp biết
rõ về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất đối với thửa đất trong quá trình hòa
giải có thể nhận thấy nguyên nhân là do thành phần này là những người không có
trách nhiệm công vụ, nên việc họ không tham gia hoặc từ chối tham gia hội đồng
sẽ không có chế tài bắt buộc. Mặt khác, việc xác định được người sinh sống lâu
đời và biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất cũng sẽ gặp
rất nhiều khó khăn. Đối với các khu vực đô thị hóa nhanh, các mặt bằng tái định
cư việc thay đổi nhân khẩu trong khu vực này cũng rất thường xuyên, nên đối
tượng sinh sống lâu đời ở các khu vực này rất khó xác định. Đối với khu vực
nông thôn thì có thể xác định được người sinh sống lâu đời và biết rõ về nguồn
gốc thửa đất có tranh chấp, nhưng việc mời đối tượng này tham gia hòa giải
tranh chấp về đất đai cũng không phải dễ, bởi họ ngại va chạm, sợ mất lòng ..
-Công chức địa chính
hoặc tư pháp cấp xã chưa tiến hành thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát
sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về
nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
– Một bên tranh chấp
thường vắng mặt nhưng Tổ hòa giải không lập biên bản về sự vắng mặt của họ cũng
như hồ sơ hòa giải không thể hiện được biên bản giao giấy mời cho chính đương
sự vắng mặt.
– Biên bản hòa giải
không thể hiện đầy đủ, rõ ràng yêu cầu của người yêu cầu giải quyết. Từ đó
không xác định được yêu cầu tranh chấp đã được tiến hành hòa giải hay chưa.
– Công chức địa chính
không vẽ sơ đồ phác họa phần đất tranh chấp giữa các bên …
2. Một số kiến nghị
Để nâng cao hơn nữa
hiệu quả của hòa giải tranh chấp đất tại UBND cấp xã, chúng tôi có một số kiến
nghị sau:
– Thứ nhất,
cần hoàn thiện và nâng cao kỹ năng giải quyết hòa giải tranh chấp đất đai tại
UBND cấp xã.
Hòa giải tranh chấp
đất đai là vấn đề vô cùng khó khăn và phức tạp. Điều này đòi hỏi các thành viên
trong Tổ hòa giải phải tìm hiểu quá trình mâu thuẫn cũng như là nắm bắt chính
xác tâm tư, nguyện vọng của các bên. Quá trình hòa giải, Tổ hòa giải phải tỏ ra
hết sức mềm dẽo, vừa giải quyết tranh chấp trên cơ sở quy định pháp luật nhưng
cũng vừa có tình, có lý trên cơ sở tình nghĩa láng giềng, họ hàng, thân tộc. Để
làm được việc này đòii hỏi thành viên Tồ hòa giải phải được trang bị một số kỹ
năng cần thiết.
– Thứ hai,
cần tăng cường công tác tổ chức tập huấn về công tác hòa giải về tranh chấp đất
đai.
Ngoài việc trang bị
những kỹ năng cần thiết cho việc hòa giải tranh chấp dất đai thì đòi hỏi công
chức cấp xã làm công tác tham mưu, giúp việc cần phải có hiểu biết đầy đủ về
các quy định của pháp luật có liên quan đến hòa giải tranh chấp đất đai tại
UBND cấp xã. Có như vậy, mới hạn chế được những sai sót trang quá trình hòa
giải như chúng tôi đã trình bày.
– Thứ ba,
cần nâng cao trách nhiệm hòa giải tranh chấp đất đai của Tổ hòa giải.
Để việc hòa giải đem
lại kết quả tốt, vai trò của Tổ hòa giải tranh chấp đất đai là rất quan trọng.
Tuy nhiên, thực tế một số vụ việc hòa giải tranh chấp đất đai thì Tổ hòa giải
chưa làm hết trách nhiệm của mình, chỉ hòa giải qua loa, chiếu lệ để chuyển hồ
sơ đến Tòa án. Do đó, cần có sự quan tâm thích đáng của nhà nước thông qua việc
bồi dưỡng nâng cao kiến thức pháp lý, kỹ năng hòa giải cho đội ngũ hòa giải
viên. Đồng thời tạo điều kiện về cơ sở vật chất cho hoạt động của Tổ hòa giải ở
cơ sở để nâng cao hiệu quả hoạt động hòa giải.
– Thứ tư,
cần tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai và nâng cao ý
thức pháp luật cho nhân dân:
Thực tế cho thấy, việc
tranh chấp đất đai xuất phát từ nhiều nguyên nhận, trong đó có một nguyên nhân
là trình độ hiểu biết pháp luật, ý thức pháp luật, sự tôn trọng pháp luật của
một bộ phận nhân dân còn hết sức hạn chế. Do đó, việc nâng cao trình độ pháp
luật cho nhân dân theo yêu cầu quản lý nhà nước bằng pháp luật hiện nay đang là
vấn đề cấp thiết. Để làm được việc này cần triển khai đồng bộ các hình thức phổ
biến, tuyên truyền pháp luật: Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng, tuyên truyền thông qua các hội nghị, tuyên truyền thông qua công tác hòa
giải ở cơ sở, qua tủ sách pháp luật…
CHÍNH
PHỦ
-----------
Số:
91/2019/NĐ-CP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
-------------
Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
Về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai
-------------
Căn cứ Luật
tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật
xử lý vi phạm hành chính
ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật
đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật
nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật
kinh doanh bất động sản
ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử
phạt, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai bao gồm vi phạm trong sử
dụng đất và vi phạm trong thực hiện dịch vụ về đất đai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của Nghị định
này gồm các đối tượng dưới đây có hành vi
vi phạm hành chính quy định
tại Nghị định này xảy ra trên lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định
khác:
a)
Hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá
nhân trong nước, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân);
b)
Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
cơ sở tôn giáo (sau đây gọi chung là tổ chức).
2.
Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
Điều
3.
Giải thích từ ngữ
1.
Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích
đất sử dụng mà không được cơ quan quản
lý nhà nước về đất đai cho phép
hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
2.
Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a)
Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản
lý nhà nước về đất đai cho phép;
b)
Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà
không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
c)
Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê
đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông
nghiệp);
d)
Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định
của pháp luật.
3.
Hủy hoại đất là hành vi làm biến
dạng địa hình hoặc làm suy giảm
chất lượng đất hoặc gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định, trong đó:
a)
Làm biến dạng địa hình trong các
trường hợp: thay đổi độ dốc bề mặt
đất; hạ thấp bề mặt đất do lấy đất
mặt dùng vào việc khác hoặc làm cho bề
mặt đất thấp hơn so với thửa đất
liền kề; san lấp đất có mặt nước
chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước hoặc san lấp nâng cao bề
mặt của đất sản xuất nông nghiệp so với
các thửa đất liền kề; trừ trường hợp cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù
hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được
thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê
đất phê duyệt hoặc chấp thuận;
b)
Làm suy giảm chất lượng đất trong các trường hợp: làm mất hoặc giảm
độ dầy tầng đất đang canh tác; làm
thay đổi lớp mặt của đất sản xuất
nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại
đất đang sử dụng; gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp;
c)
Gây ô nhiễm đất là trường hợp đưa vào trong đất các chất độc hại hoặc vi sinh
vật, ký sinh trùng có hại cho cây trồng, vật nuôi, con người;
d) Làm mất khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường
hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a,
b và c khoản này mà dẫn đến
không sử dụng đất được theo mục
đích được Nhà nước giao, cho thuê,
cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, công nhận quyền sử dụng đất;
đ) Làm giảm
khả năng sử dụng đất theo mục đích
đã được xác định là trường hợp sau khi thực
hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà phải đầu tư cải tạo đất mới có thể sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng
đất.
4. Giao dịch về quyền sử dụng đất là
trường hợp các bên liên quan thực
hiện việc chuyển đổi hoặc chuyển nhượng hoặc tặng cho hoặc cho thuê, cho thuê lại hoặc thừa kế hoặc thế chấp
hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.
2.
Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính được quy định như sau:
a)
Đối với hành vi vi phạm hành chính
đã kết thúc quy định tại khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ
thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b)
Đối với hành vi vi phạm hành chính
đang được thực hiện quy định tại
khoản 4 Điều này thì thời hiệu
được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi
hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
c)
Trường hợp xử phạt vi phạm hành
chính đối với tổ chức, cá nhân do người
có thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và điểm a, b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3.
Các hành vi vi phạm được xác định
là đã kết thúc và thời điểm chấm dứt hành vi
vi phạm như sau:
a) Hành vi chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê đất trả tiền một lần, thừa kế, thế chấp, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, thuê đất trả tiền một lần, thừa kế,
nhận thế chấp, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất không được giao dịch hoặc không đủ điều kiện giao dịch về quyền sử dụng đất theo quy định mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản giao dịch đã ký; thời điểm kết thúc hành
vi giao dịch về quyền sử dụng đất
là thời điểm thực hiện xong các
nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng
hoặc văn bản đã ký kết;
b)
Hành vi chuyển nhượng quyền sử
dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong
dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà
ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê
nhưng không đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật hoặc đủ điều kiện nhưng chưa được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) cho phép mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản chuyển nhượng đã
ký; thời điểm kết thúc hành vi chuyển
nhượng quyền sử dụng đất là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
c)
Hành vi người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được
sở hữu nhà ở tại Việt Nam nhận
chuyển quyền sử dụng đất ở chưa có nhà ở không thuộc dự án phát triển nhà ở
hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải là đất ở nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh
tế; doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp hoặc thuê đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ngoài khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản chuyển quyền đã
ký; thời điểm kết thúc hành vi chuyển
quyền sử dụng đất là thời điểm thực hiện xong
các nghĩa vụ của các bên theo hợp
đồng hoặc văn bản đã ký kết;
d)
Hành vi chuyển nhượng, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu
tư đã được thực hiện nhưng quyền sử dụng đất không được chuyển nhượng hoặc
không đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy
định của pháp luật mà các bên liên quan
đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp
đồng, văn bản giao dịch về quyền
sử dụng đất đã ký; thời điểm kết thúc hành vi
chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
đ) Hành vi bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm không đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật đất đai nhưng các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản bán, mua tài sản đã ký; thời điểm kết thúc
hành vi bán, mua tài sản là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
e)
Các hành vi hủy hoại đất; di chuyển, làm sai lệch hoặc hư hỏng mốc chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành
chính; tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch
nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất đã kết thúc trước
thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.
Thời điểm kết thúc của các hành vi vi phạm
quy định tại điểm này là thời điểm
đã thực hiện xong các hoạt động
của hành vi vi phạm đó;
g)
Hành vi vi phạm điều kiện hoạt
động dịch vụ trong lĩnh vực đất
đai mà hoạt động dịch vụ đã thực hiện xong
và các bên liên quan đã
hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng,
văn bản thực hiện dịch vụ đã ký kết; thời điểm kết thúc hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm ký văn bản thanh lý hợp đồng hoặc văn bản thực hiện
dịch vụ đã ký kết;
h)
Hành vi cung cấp thông tin không chính xác phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp
đất đai; thời điểm kết thúc hành vi vi phạm
quy định tại điểm này là thời điểm
đã thực hiện xong việc cung cấp thông tin không chính xác cho tổ
chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ thanh
tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật;
i)
Hành vi của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản không nộp hồ sơ
để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người
mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất
hoặc không cung cấp, cung cấp không đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà,
công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất tự nộp hồ sơ cấp Giấy
chứng nhận theo quy định tại khoản
7 Điều 26 của Luật nhà ở và khoản 4
Điều 13 của Luật kinh doanh bất động sản; nhưng sau thời hạn quy định chủ đầu tư đã khắc phục sai phạm. Thời điểm kết thúc hành vi vi phạm quy định
tại điểm này là thời điểm đã nộp hồ sơ hoặc đã cung cấp đầy đủ giấy tờ cho
người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận
chuyển quyền sử dụng đất để tự nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định;
k) Trường hợp hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản
này mà người có hành vi vi phạm
không chứng minh được thời điểm
kết thúc hành vi vi phạm thì được
xác định là hành vi vi phạm còn trong thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
4.
Các hành vi vi phạm hành chính về
đất đai quy định tại Nghị định này
mà không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này được xác định
là hành vi vi phạm đang được thực
hiện.
5. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm hành chính cố tình trốn
tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan, người
có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Điều 5. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc
phục hậu quả
1. Các hình thức xử phạt chính bao gồm:
a)
Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa,
làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
b)
Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 06
tháng đến 09 tháng hoặc
đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh
vực đất đai từ 09 tháng đến 12 tháng.
3.
Các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Nghị định này bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương
để quy định mức độ khôi phục đối
với từng loại vi phạm quy định tại Nghị định này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này;
c)
Buộc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai;
d)
Buộc trả lại đất sử dụng không đúng quy định;
đ) Buộc chấm
dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
e)
Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho
thuê, tiền cho thuê lại đất
không đúng quy định của pháp luật trong thời gian sử dụng đất còn lại;
g)
Buộc hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan
đến đất đai;
h)
Buộc hoàn thành việc đầu tư xây dựng theo
đúng quy định;
i)
Buộc chấm dứt hợp đồng mua, bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất không
đủ điều kiện quy định;
k) Buộc sử dụng đất đúng theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng
đất;
l)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính như trước khi vi phạm;
m) Buộc cung cấp hoặc cung cấp
lại thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền thanh
tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai;
n) Buộc thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường
hợp quy định tại Điều 24 của Nghị định này.
o) Buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp đối
với trường hợp quy định tại Điều 35 của Nghị định này;
p)
Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện đối với
trường hợp sử dụng giấy tờ giả để thực hiện thủ tục hành chính và các công việc
khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
q)
Xử lý tài sản tạo lập không hợp pháp quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định
này;
r) Thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai đối với các trường hợp phải thu hồi đất quy định tại các Điều 15,
18, 19, 22, 26, 29, 30 và 32 của
Nghị định này.
4.
Việc áp dụng hình thức xử phạt vi phạm
hành chính và thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp có giao dịch
về quyền sử dụng đất như sau:
a)
Trường hợp vi phạm hành chính xảy ra trước khi chuyển quyền sử dụng đất thì bên chuyển quyền sử dụng đất bị
xử phạt vi phạm hành chính và phải
thực hiện biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm, buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (nếu khi xử phạt hành vi chuyển
quyền buộc bên nhận chuyển quyền phải trả lại đất cho bên chuyển quyền) theo
quy định. Bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải thực hiện các biện pháp
khắc phục hậu quả còn lại đối với từng trường hợp vi phạm theo quy định;
b)
Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì
xử phạt vi phạm hành chính đối với
cả hai bên chuyển đổi quyền sử
dụng đất. Trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động
đất đai thì xử phạt vi phạm hành
chính đối với bên nhận chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng
đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng đất đã cho thuê, đã thế chấp.
Ngoài việc xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm này, bên chuyển
quyền và bên nhận chuyển quyền còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả
đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định
tại Nghị định này.
Điều
6.
Áp dụng mức phạt tiền
1.
Đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau:
a)
Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá
nhân, trừ các trường hợp quy định
tại điểm b khoản này; mức phạt
tiền đối với tổ chức bằng 02 lần
mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;
b)
Mức phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, khoản 4
Điều 26, Điều 27, Điều 28, khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 37 của Nghị định
này áp dụng đối với các tổ chức.
2.
Thẩm quyền phạt tiền quy định tại các Điều 38 và 39 của Nghị định này là thẩm
quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền
xử phạt cá nhân đối với chức danh đó.
Điều 7. Việc xác định số lợi bất hợp pháp
Việc xác định
số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được thực hiện
như sau:
1.
Trường hợp sử dụng đất sang mục
đích khác mà không được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép quy định tại các Điều 9, 10, 11, 12 và 13 của Nghị định này thì số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được xác định bằng giá trị
chênh lệch của loại đất trước và sau khi
vi phạm tính trên diện tích đất đã chuyển mục đích sử dụng đất trong thời gian vi phạm (kể từ thời điểm bắt đầu chuyển mục đích sử dụng đất
đến thời điểm lập biên bản vi phạm
hành chính). Giá đất của loại đất trước và sau
khi vi phạm được xác định bằng giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
nhân (x) hệ số điều chỉnh giá đất
tại thời điểm chuyển mục đích (đối với giá của loại đất trước khi vi phạm) và tại thời điểm lập biên
bản vi phạm hành chính (đối với
giá của loại đất sau khi chuyển
mục đích). Số lợi có được do chuyển
mục đích sử dụng đất được tính bằng công thức sau:
Số lợi có được do vi phạm
|
=
|
Giá trị của diện tích
đất vi phạm theo loại
đất sau khi chuyển mục
đích sử dụng đất (G2)
|
-
|
Giá trị của diện tích đất
vi phạm theo loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (G1)
|
x
|
Số năm
vi phạm
|
Tổng thời gian sử dụng
đất theo quy định của bảng giá đất đối với loại đất sau khi chuyển mục đích sử
dụng đất thuộc chế độ sử dụng có thời hạn; trường hợp thời hạn sử dụng đất
lâu dài thì thời gian được tính là 70 năm
|
G (1,2) = Diện tích đất vi phạm x Giá đất cụ thể xác định bằng phương pháp hệ
số điều chỉnh
giá đất
Loại đất trước
khi vi phạm được xác định theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và đã
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP; loại đất sau khi vi phạm được xác định theo hiện trạng tại thời điểm lập biên
bản vi phạm hành chính.
2. Trường hợp
sử dụng đất do lấn, chiếm quy định tại Điều 14 của Nghị định này thì số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được xác định bằng giá trị của
phần diện tích đất lấn, chiếm trong thời
gian vi phạm (kể từ thời điểm bắt
đầu sử dụng đất lấn, chiếm đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính), tính theo
giá đất cụ thể bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất đối với loại
đất đang sử dụng sau khi lấn,
chiếm tại thời điểm lập biên bản vi phạm
hành chính, được tính bằng công thức sau:
Số lợi có được do vi phạm
|
=
|
Diện tích đất vi phạm
|
x
|
Giá đất cụ thể xác định
bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất
|
x
|
Số năm
vi phạm
|
Tổng thời gian sử dụng đất theo quy định của bảng giá đất đối với
loại đất đang sử dụng thuộc chế độ sử dụng đất có thời hạn; trường hợp thời
hạn sử dụng đất lâu dài thì thời gian được
tính là 70 năm
|
3.
Trường hợp chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18, khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 22, Điều 25, khoản 3 Điều 27 của Nghị
định này được xác định bằng giá trị chuyển quyền sử dụng đất thực tế theo hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã chuyển quyền, nhưng không thấp hơn giá trị tính theo giá đất cụ thể bằng phương pháp hệ
số điều chỉnh giá đất tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính và được tính bằng công thức sau:
Số lợi có được do vi phạm
|
=
|
Diện tích đất vi phạm
|
x
|
Giá đất
|
x
|
Số năm
vi phạm
|
Tổng thời gian sử dụng đất theo quy định của bảng giá đất đối với
loại đất chuyển quyền thuộc chế độ sử dụng đất có thời hạn; trường hợp thời
hạn sử dụng đất lâu dài thì thời gian được
tính là 70 năm
|
4.
Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất không đủ
điều kiện trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18, khoản 2 và 4 Điều 19, Điều 20, khoản 2 Điều 27 của Nghị định này được xác định bằng giá trị cho thuê, cho thuê lại đất thực tế theo
hợp đồng đã ký, tính trong thời
gian đã cho thuê, cho thuê
lại đất, nhưng không thấp hơn giá trị tiền thuê đất tính theo đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm theo quy định của pháp luật tại thời
điểm lập biên bản vi phạm hành
chính nhân (x) với diện tích đất cho thuê, cho thuê lại (x) với
số năm đã cho thuê, cho thuê lại (trong đó giá đất xác định cụ thể bằng phương pháp hệ số điều
chỉnh giá đất).
5.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở quy định tại Điều 21 của
Nghị định này được tính bằng giá trị chênh lệch giữa tiền sử dụng đất mà chủ
đầu tư phải nộp cho Nhà nước khi được giao đất (đối với diện tích đã phân lô, bán nền) và giá trị
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế của chủ đầu tư theo các hợp đồng đã ký
sau khi đã trừ chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng (nếu có).
6.
Trường hợp bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm mà không đủ điều kiện theo
quy định tại Điều 23 của
Nghị định này được xác định bằng giá trị khấu hao tài sản trong thời
gian đã mua bán (tính theo giá
trị của tài sản ghi trong hợp đồng
mua bán đã ký). Thời hạn sử dụng
của tài sản để tính khấu hao được
xác định theo quy định của pháp
luật đối với loại tài sản đã mua bán.
7.
Trường hợp cho thuê tài sản gắn
liền với đất được Nhà nước cho thuê
đất thu tiền thuê đất hàng năm mà
không đủ điều kiện theo quy định
tại Điều 24 của Nghị định này thì
được xác định bằng giá trị cho thuê
tài sản thực tế theo Hợp đồng đã
ký, tính trong thời gian đã cho thuê (kể từ ngày cho thuê
đến thời điểm lập biên bản vi phạm
hành chính).
8.
Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê,
cho thuê lại đất, bán hoặc cho thuê tài sản gắn liền với đất quy định tại Nghị định này mà đã nộp
thuế thu nhập từ việc giao dịch đó thì số lợi bất hợp pháp
được xác định bằng số lợi tính theo quy định
tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này trừ (-) đi số tiền thuế thu nhập
đã nộp.
9.
Số năm vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này đối với trường hợp có lẻ ngày, tháng thì số ngày,
tháng lẻ đó được quy đổi một ngày
bằng 0,0028 năm.
Điều 8. Xác định diện tích đất vi phạm và mức phạt hành vi vi phạm hành chính
1.
Diện tích đất vi phạm trong các trường hợp quy định tại Nghị định này được xác định
như sau:
a)
Trường hợp vi phạm toàn bộ diện
tích thửa đất thì xác định theo diện
tích ghi trên giấy tờ về quyền sử
dụng đất theo quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật đất đai;
b)
Trường hợp vi phạm toàn bộ diện
tích thửa đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đã có bản đồ địa chính
thì sử dụng bản đồ địa chính để xác định; trường hợp không có bản đồ địa chính
nhưng có bản đồ khác đã, đang sử dụng trong
quản lý đất đai tại địa phương thì sử dụng bản đồ đó để xác định;
c)
Trường hợp vi phạm toàn bộ diện
tích thửa đất mà không có giấy tờ quy định
tại các điểm a và b khoản này hoặc vi phạm một phần diện tích thửa đất thì người thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm xác định phạm vi, ranh giới đất vi phạm;
xác định diện tích đất vi phạm
hoặc trưng cầu đơn vị có chức năng đo đạc (trong
trường hợp diện tích đất vi phạm
lớn, hình thể thửa đất phức tạp không thể đo đạc bằng phương pháp thủ công) để
xác định diện tích đất vi phạm ghi vào biên bản vi phạm hành chính. Trường hợp người có hành vi vi phạm không đồng ý với kết quả đo
đạc do cơ quan thanh tra, kiểm tra xác
định thì được quyền thuê đơn vị có chức năng đo đạc xác định lại diện tích vi
phạm. Chi phí trưng cầu đo đạc để xác định diện tích đất vi phạm do người vi
phạm chi trả.
2.
Việc xác định mức phạt cụ thể đối với từng trường hợp căn cứ vào khung xử phạt quy định tại Nghị định này và tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Luật xử lý vi phạm
hành chính.
Chương II
HÀNH VI
VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC,
MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 9. Sử dụng đất trồng lúa vào mục đích
khác không được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép
theo quy định tại các điểm a và d khoản 1 Điều
57 của Luật đất đai
1.
Chuyển đất trồng lúa sang đất
trồng cây lâu năm, đất trồng rừng (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều
14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) thì hình thức và mức xử phạt
như sau:
a)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
2.
Chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép dưới 0,1 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
3. Chuyển đất
trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức
xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép dưới 0,01 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
đ) Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
e)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
g) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000
đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
h) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000
đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
4. Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực
đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng hai
(02) lần mức phạt quy định
tại khoản 3 Điều này.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
của đất trước khi vi phạm đối với
trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, trừ trường hợp quy
định tại điểm b khoản này;
b)
Buộc đăng ký đất đai theo quy định
đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 10. Sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng
phòng hộ, đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm c và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai
1. Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng,
đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích
khác trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.
2.
Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất
rừng sản xuất là rừng trồng sang đất
phi nông nghiệp thì hình thức và
mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 01 héc
ta đến dưới 05 héc ta;
g) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 250.000.000
đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.
3.
Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng là rừng tự nhiên, đất rừng phòng hộ là rừng
tự nhiên, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên sang mục đích khác thì hình thức và mức xử phạt được thực hiện
bằng 02 lần mức phạt tương ứng với
từng trường hợp chuyển mục đích quy định
các khoản 1 và 2 Điều này.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường
hợp quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định
tại điểm b khoản này;
b)
Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công
nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP;
c)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 11. Sử dụng đất nông nghiệp không phải
là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc
dụng, không phải là đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm b và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai
1.
Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất
nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình
thức ao, hồ, đầm thì hình thức và
mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
2.
Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy
sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang
đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức
xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 01 héc
ta đến dưới 03 héc ta;
g) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
3.
Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy
sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang
đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử
phạt bằng 02 lần mức phạt quy định tại khoản 2 Điều này.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
của đất trước khi vi phạm đối với
các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy
định tại điểm b khoản này;
b)
Buộc đăng ký đất đai theo quy định
đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 12. Sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác không
được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm đ, e và g khoản 1 Điều
57 của Luật đất đai
1.
Chuyển đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở, được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần sang đất ở tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,05 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,05 héc ta đến dưới
0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000
đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
e)
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
2.
Chuyển đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền hàng năm sang đất ở; chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc thuê đất tại khu vực
nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền
từ 160.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
3.
Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có
mục đích kinh doanh, đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp không
phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất
thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự
nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức
xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc
ta;
d)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền
từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
4.
Trường hợp sử dụng đất trong nhóm
đất phi nông nghiệp vào mục đích
khác không được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng loại đất
tương ứng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
của đất trước khi vi phạm đối với
trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, trừ trường hợp quy
định tại điểm b khoản này;
b)
Buộc đăng ký đất đai theo quy định
đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 13. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất
trồng lúa không đúng quy định;
sử dụng đất vào mục đích khác thuộc trường hợp phải đăng ký mà không đăng ký theo quy định
1.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại khoản 1 Điều 1 của Nghị
định số 62/2019/NĐ-CP) nhưng không đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
đổi cơ cấu cây trồng dưới 0,5 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
đổi cơ cấu cây trồng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 01 héc ta trở lên;
2.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa vi phạm điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP (được
sửa đổi bổ sung tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 62/2019/NĐ-CP) thì hình thức và mức xử phạt
như sau:
a)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
đổi cơ cấu cây trồng dưới 0,5 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
đổi cơ cấu cây trồng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
đổi cơ cấu cây trồng từ 01 héc ta trở lên.
3.
Chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp thuộc trường hợp phải đăng ký chuyển
mục đích sử dụng đất mà không đăng ký theo
quy định thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích dưới 0,5 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích từ 03 héc ta trở lên.
4.
Chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất trong nhóm đất phi nông
nghiệp thuộc trường hợp phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định mà không đăng ký thì hình
thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích dưới 0,5 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 03 héc ta trở lên;
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
của đất trước khi vi phạm, trừ
trường hợp quy định tại điểm b, c và d khoản này;
b)
Buộc đăng ký việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng với Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này;
c)
Buộc làm thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định đối với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận thuộc
trường hợp quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này;
d)
Buộc làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy
định đối với thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận thuộc trường hợp quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này;
đ) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
Điều
14.
Lấn, chiếm đất
1.
Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu
vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới
0,1 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất
lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất
lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất
lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
2.
Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc
dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới
0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích đất
lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
3.
Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất
rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực
nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất
lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với diện tích đất
lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất
lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích đất
lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với diện tích đất
lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất
lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
4.
Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông
nghiệp, trừ trường hợp quy định
tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức
xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000
đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới
0,1 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn,
chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn,
chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền
từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn,
chiếm từ 01 héc ta trở lên.
5. Trường hợp
lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường
hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02
lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không
quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
6.
Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang
bảo vệ an toàn công trình
và đất công trình có hành lang bảo
vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo
quy định của pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh
vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác,
chế biến, kinh doanh khoáng sản
làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà
ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh
vực về giao thông đường bộ và
đường sắt; trong lĩnh vực về văn
hóa, thể thao, du lịch và quảng
cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh
vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.
7.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
của đất trước khi vi phạm đối với
các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã
lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp quy
định tại điểm b và điểm c khoản này;
b)
Buộc đăng ký đất đai theo quy định
đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c)
Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất,
thuê đất theo quy định đối với
trường hợp sử dụng đất khi chưa
thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;
d)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.
Điều
15.
Hủy hoại đất
1.
Trường hợp làm biến dạng địa hình hoặc làm suy
giảm chất lượng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,05 héc ta đến dưới
0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000
đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền
từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất bị
hủy hoại từ 01 héc ta trở lên.
2.
Trường hợp gây ô nhiễm thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này:
Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm. Trường hợp
người có hành vi vi phạm không
chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 64 của Luật
đất đai.
Điều 16. Gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối
với trường hợp đưa vật liệu xây dựng hoặc các vật khác lên thửa đất của người
khác hoặc thửa đất của mình mà gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp đưa
chất thải, chất độc hại lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình gây
cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử
dụng đất của người khác.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp đào
bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm đối với trường
hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều
17.
Không đăng ký đất đai
1. Trường hợp không thực hiện đăng ký
đất đai lần đầu theo quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 95 của Luật đất đai tại khu
vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng nếu trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà
không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu.
2.
Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a,
b, h, i, k và l khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai tại khu
vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều
95 của Luật đất đai mà không thực
hiện đăng ký biến động;
b)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.
3.
Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký
biến động đất đai tại khu vực đô
thị thì mức xử phạt bằng 02 lần
mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định tại các khoản 1
và 2 Điều này.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc người
đang sử dụng đất trong các trường
hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động
đất đai phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo
quy định.
Điều 18. Chuyển quyền, cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng
đất khi không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai
1.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp cho
hộ gia đình, cá nhân khác
thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa các hộ gia đình, cá nhân mà không đủ một trong các điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều 188 và Điều 190 của Luật đất đai;
b)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp không
đủ từ hai điều kiện trở lên quy định tại khoản 1 Điều 188 và Điều 190 của
Luật đất đai.
2. Trường hợp thế chấp bằng quyền sử
dụng đất không đủ điều kiện thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với trường hợp không đủ một trong các điều kiện quy định khoản 1 Điều 188 của Luật Đất đai;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với trường hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên quy định tại khoản 1
Điều 188 của Luật Đất đai.
3.
Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê,
cho thuê lại, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất không đ ủ điều kiện thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực đô thị trong trường hợp không đủ một trong các điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khu vực đô thị trong trường hợp không đủ từ hai
điều kiện trở lên quy định
tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất, bên thuê đất phải trả lại đất cho người sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền, thuê đất; trừ
trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
b)
Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp nhận
chuyển quyền sử dụng đất chưa có Giấy chứng nhận nhưng có đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận theo quy định tại
khoản 1 Điều 82 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, được
sửa đổi bổ sung tại khoản 54 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP;
c)
Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp nhận
chuyển quyền sử dụng đất mà bên chuyển quyền là tổ chức đã giải thể, phá sản,
là cá nhân đã chuyển đi nơi khác được Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không xác định được địa chỉ
hoặc cá nhân đã chết hoặc được tòa án tuyên bố là đã chết mà không có người
thừa kế hợp pháp;
d)
Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho
thuê, cho thuê lại đất đã thu trong thời gian sử dụng đất còn lại;
đ) Buộc bên
chuyển nhượng, bên cho thuê, cho thuê lại đất, bên góp vốn bằng quyền
sử dụng đất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi chuyển
quyền sử dụng đất, cho thuê đất
không đủ điều kiện trong thời gian vi phạm; số lợi bất hợp pháp được
xác định theo quy định tại các
khoản 3 và 4 Điều 7 của Nghị
định này;
e) Thu hồi đất đối với trường hợp nhận
chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nhưng đã hết hạn sử
dụng đất mà không được gia hạn theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 65 của Luật
Đất đai;
g) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng
quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
Điều 19. Chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp đối với đất không thuộc trường hợp được
chuyển quyền, cho thuê, thế
chấp theo quy định của Luật
đất đai
1.
Trường hợp chuyển đổi, thế chấp đối với đất được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng
đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân), Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm, Nhà
nước giao đất hoặc công nhận quyền
sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền hoặc cho thuê
đất trả tiền một lần mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc tiền đã trả có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,05 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,05 héc ta đến dưới
0,1 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
2.
Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đối với
đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước công
nhận quyền sử dụng theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân) hoặc Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm hoặc
Nhà nước giao có thu tiền, cho thuê trả tiền một lần mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính
hoặc tiền đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất không đúng đối
tượng tại khu vực nông thôn thì
hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện
tích đất vi phạm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000
đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
3.
Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất được Nhà nước giao không thu tiền
sử dụng đất, Nhà nước công nhận theo hình
thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân), Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê hàng năm, Nhà nước giao có
thu tiền hoặc cho thuê trả tiền một lần mà chưa hoàn
thành nghĩa vụ tài chính hoặc tiền đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và
trường hợp tặng cho quyền sử dụng
đất không đúng đối tượng quy định
tại khu vực nông thôn thì hình
thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,05 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,05 héc ta đến dưới
0,1 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
4.
Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê và tiền
thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước mà thực hiện chuyển
nhượng, cho thuê lại đất, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất chưa có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện
tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
5.
Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất, cho thuê,
cho thuê lại đối với đất không
thuộc trường hợp được chuyển quyền, cho thuê,
cho thuê lại theo quy định của pháp luật đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với trường hợp
tương ứng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê đất trong
các trường hợp quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này phải trả lại đất cho người sử dụng đất trước khi chuyển quyền. Trường hợp chuyển
nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 64 của Luật
Đất đai;
b)
Buộc bên chuyển nhượng, bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất, bên cho thuê đất phải nộp số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi chuyển nhượng, cho thuê đất, cho thuê lại đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong thời gian vi phạm; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 7 của Nghị
định này;
c)
Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho
thuê, cho thuê lại đất (trong trường hợp thuê đất trả tiền một
lần cho cả thời gian thuê) trong thời gian sử
dụng đất còn lại theo quy định của
pháp luật dân sự;
d)
Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 20. Người sử dụng đất được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
để đầu tư xây dựng hạ tầng khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, để cho thuê lại đất,
nhưng đã cho thuê lại đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần
kể từ ngày Luật đất đai năm 2013 có
hiệu lực
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
trường hợp diện tích đất vi phạm dưới 0,5 héc ta.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp diện
tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta.
3.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp diện
tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 5 héc ta.
4.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp diện
tích đất vi phạm từ 5 héc ta trở lên.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc người sử dụng đất để xây dựng hạ tầng khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất phải ký lại hợp đồng thuê đất với Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền một lần đối với diện tích đất vi phạm trong thời gian còn
lại; tiền thuê đất phải trả một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai;
b)
Buộc người sử dụng đất để xây dựng hạ tầng khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi cho thuê
đất thu tiền thuê một lần trong thời gian vi phạm; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 21. Chuyển
nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự
án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở
1.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết
hợp cho thuê không đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 41 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hoặc đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 41 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP nhưng chưa được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 194 của Luật đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất
đã chuyển nhượng từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với
diện tích đất đã chuyển nhượng từ 03 héc ta trở lên.
2.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết
hợp cho thuê không đủ từ hai điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
41 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
trở lên thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất
đã chuyển nhượng dưới 0,5 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất
đã chuyển nhượng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với diện tích đất
đã chuyển nhượng từ 03 héc ta trở lên.
3.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền mà
không lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê thì xử phạt theo quy định tại Nghị định số
139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động đầu tư xây dựng, khai thác,
chế biến, kinh doanh khoáng sản
làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà
ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc làm thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép phân lô, bán nền đối với trường
hợp chưa có văn bản cho phép của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 194 của Luật đất đai;
b) Buộc chủ đầu tư phải hoàn thành việc
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy hoạch
chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt; hoàn thành
nghĩa vụ tài chính liên quan đến
đất đai đối với trường hợp không đủ điều kiện quy định tại điểm b và
điểm c khoản 1 Điều 41 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c)
Buộc chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trong
việc hoàn thành xây dựng nhà theo đúng
thiết kế được phê duyệt đối với trường hợp không đủ điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 41 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP;
d)
Buộc chủ đầu tư nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm,
số lợi bất hợp pháp được xác định theo
quy định tại khoản 5 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 22. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà không đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 42 và Điều 42a của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 26 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
1.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ dự án đầu tư khi chưa có
Giấy chứng nhận, đất đang có tranh chấp,
đất đang bị kê biên để bảo đảm thi hành
án, đất đã hết thời hạn sử dụng nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia
hạn, chưa hoàn thành các nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai đối với diện tích đất đã chuyển nhượng thì hình
thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất
đã chuyển nhượng dưới 01 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất
đã chuyển nhượng từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với diện tích đất
đã chuyển nhượng từ 03 héc ta đến dưới 05 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với diện tích đất
đã chuyển nhượng từ 05 héc ta trở lên.
2.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự
án đầu tư mà người nhận chuyển nhượng không có ngành nghề kinh doanh phù hợp với mục đích sử dụng
đất, mục tiêu của dự án đầu tư; không thực hiện ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư ; không có đủ năng lực tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều
14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP,
không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối
với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà
nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư
khác.
3.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ dự án đầu tư khi chưa xây
dựng xong các công trình hạ tầng
kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt (đối
với dự án đầu tư kinh doanh nhà ở
và dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê) thì xử phạt theo quy định tại Nghị định số
139/2017/NĐ-CP.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong thời gian vi phạm; số lợi bất hợp
pháp được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này;
b)
Buộc bên nhận chuyển nhượng trả lại diện tích đất đã nhận chuyển nhượng do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và
2 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Việc hoàn trả tiền chuyển
nhượng giữa các bên thực hiện theo quy định
của pháp luật dân sự.
c) Thu hồi đất theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 65 của Luật Đất đai đối với trường hợp nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này mà đất trước khi nhận chuyển nhượng đã hết thời hạn
sử dụng nhưng không được gia hạn.
Điều 23. Bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 189 của Luật đất đai
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp mua tài sản gắn liền với đất được Nhà
nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm khi người mua tài sản gắn liền với đất thuê có ngành nghề kinh doanh không phù hợp dự án đầu tư
hoặc không đủ năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư hoặc vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đã được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án trước đó.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp bán
tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho
thuê thu tiền thuê đất hàng
năm khi tài sản gắn liền với đất
thuê được tạo lập không hợp pháp hoặc chưa hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết
và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc hoàn thành xây dựng đối với trường hợp chưa hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết
và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận mà đã chuyển nhượng quy định tại khoản 2 Điều này;
b)
Buộc chấm dứt hợp đồng mua, bán
tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này và trường hợp tài sản mua, bán
tạo lập không hợp pháp quy định
tại khoản 2 Điều này; việc giải
quyết quyền lợi của các bên liên quan đến
chấm dứt hợp đồng mua, bán tài sản
thực hiện theo quy định của pháp
luật dân sự;
c) Buộc bên bán tài sản nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; số lợi
bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 6 Điều 7 của Nghị định này;
d) Xử lý tài sản tạo lập không hợp pháp gắn liền với đất thuê
đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của
pháp luật xây dựng.
Điều
24. Cho thuê tài sản gắn
liền với đất được Nhà nước cho thuê
thu tiền thuê đất hàng năm
mà không đủ điều kiện quy định
tại Điều 38a của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung
tại khoản 24 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp thiếu
một trong các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
2.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp
thiếu từ hai điều kiện trở lên theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc thực hiện đầy đủ các điều kiện theo
quy định của pháp luật về kinh
doanh bất động sản;
b)
Buộc chấm dứt hợp đồng thuê tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp không
đáp ứng được đầy đủ các điều kiện theo
quy định của pháp luật về kinh
doanh bất động sản;
c)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 7 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 25. Chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện của
hộ gia đình, cá nhân mà
không đủ điều kiện quy định
tại Điều 192 của Luật đất đai
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hộ gia đình, cá nhân có hành vi vi phạm trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân đang sinh
sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu
phục hồi sinh thái thuộc
rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó
mà chuyển nhượng, tặng cho quyền
sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống ngoài phân khu đó;
b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ mà chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng
đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân không sinh sống trong
khu vực rừng phòng hộ đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử
dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước mà chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trước 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất hoặc sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nhưng chưa được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận không còn nhu
cầu sử dụng do chuyển khỏi
địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động.
2.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác
định theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 26. Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện mà
không đủ điều kiện quy định
tại các Điều 191 và Điều 192 của Luật đất đai
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở,
đất nông nghiệp trong khu vực rừng
phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng mà không sinh sống trong khu vực
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản
xuất nông nghiệp mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
3.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho quyền sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân đồng bào
dân tộc thiểu số sử dụng đất do được
Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong thời hạn 10 năm kề từ ngày có quyết định giao đất.
4.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
của hộ gia đình, cá nhân; trừ
trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; trừ trường
hợp quy định tại điểm b khoản này;
b)
Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất quy định
tại khoản 1 Điều này mà bên chuyển
quyền không còn sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng đó thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Chuyển
quyền và nhận chuyển quyền đối với cơ sở tôn giáo không đúng quy định
của Luật Đất đai
1.
Trường hợp chuyển đổi, thế chấp bằng quyền sử dụng đất thì hình thức và mức xử
phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
2.
Trường hợp cho thuê quyền sử dụng
đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng nếu diện tích đất vi phạm
từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
3.
Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu diện
tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện
tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
4.
Trường hợp thuê đất thì hình thức và mức xử phạt được thực hiện bằng 70% mức xử phạt quy định tại khoản 2 Điều
này. Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt được thực hiện
bằng 70% mức xử phạt quy định tại khoản 3 Điều này.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê đất trong
các trường hợp quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này phải trả lại đất cho bên chuyển quyền, bên cho thuê đất;
b)
Buộc bên chuyển nhượng, bên cho thuê
đất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được đối với trường chuyển quyền sử dụng
đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 7 của Nghị
định này;
c)
Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho
thuê đã thu (trong trường
hợp thu một lần cho cả thời gian thuê) trong thời
gian sử dụng đất còn lại theo quy định của pháp luật dân sự;
d)
Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 28. Nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn,
thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà không đủ
điều kiện quy định tại Điều
193 của Luật đất đai
1.
Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp
để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp khi chưa
có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc mục đích sử dụng đất của dự án đối với diện tích nhận
chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện
tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện
tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền
từ 150.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
2.
Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp
để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp khi chưa
đủ cả 02 điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì hình thức và mức xử phạt
được áp dụng bằng 1,5 lần mức phạt
quy định tại khoản 1 Điều này.
3.
Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất chuyên
trồng lúa để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà chưa nộp một khoản tiền theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật đất đai thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 106 của Luật Quản lý thuế và Nghị định
số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính về
thuế và cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc hoàn thành thủ tục để có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp nhận chuyển
nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;
b)
Buộc trả lại đất đối với trường hợp đã nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê
quyền sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất đã được phê duyệt.
Điều 29. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp vượt hạn mức quy định
tại Điều 130 của Luật đất
đai và Điều 44 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP
1.
Hành vi nhận chuyển quyền sử dụng
đất nông nghiệp vượt hạn mức theo quy định
của pháp luật về đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức
dưới 01
héc ta;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
trường hợp diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức từ 01 héc ta đến 03 héc
ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng
đối với trường hợp diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức từ 03 héc ta đến 05 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp diện
tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức trên 05 héc ta.
2.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trả lại
diện tích đất đã nhận chuyển quyền vượt hạn mức do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp không thực hiện
được việc trả lại đất đã nhận chuyển quyền thì Nhà nước thu hồi theo quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai.
Điều 30. Nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê
đất không đúng quy định tại
các Điều 153 và Điều 169 của Luật đất đai và Điều 39 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
1.
Trường hợp người Việt Nam định cư
ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nhận chuyển quyền sử dụng đất ở chưa có nhà ở không thuộc dự
án phát triển nhà ở hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải là đất
ở nằm ngoài khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
2. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận
chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì hình thức và mức xử
phạt như sau:
a) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền
từ 150.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trả lại
diện tích đất đã nhận chuyển quyền, đã thuê đất trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Trường hợp không thực hiện
được việc trả lại đất đã nhận chuyển quyền thì Nhà nước thu hồi theo quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai.
Điều 31. Không nộp hồ sơ, không cung cấp, cung cấp không đầy đủ giấy tờ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà,
công trình xây dựng, nhận chuyển quyền sử dụng đất tại dự án kinh doanh bất động sản
Tổ chức thực
hiện dự án kinh doanh bất động sản
không nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận
chuyển quyền sử dụng đất hoặc không cung cấp,
cung cấp không đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà,
công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất tự nộp hồ sơ cấp Giấy
chứng nhận theo quy định tại khoản
7 Điều 26 của Luật Nhà ở và khoản 4
Điều 13 của Luật kinh doanh bất động sản thì hình thức và
mức xử phạt tương ứng với thời gian và
mức độ vi phạm như sau:
1.
Từ sau 50 ngày đến 06 tháng:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với
trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.
2.
Từ trên 06 tháng đến 09 tháng:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối với trường hợp vi phạm
dưới 30 căn hộ, công trình xây
dựng, thửa đất;
b)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn
hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
c)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.
3.
Từ trên 09 tháng đến 12 tháng:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với trường hợp vi phạm
dưới 30 căn hộ, công trình xây
dựng, thửa đất;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng đối với trường hợp vi phạm
từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa
đất;
c)
Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.
4.
Từ 12 tháng trở lên:
a)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
b) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng đối với trường hợp vi phạm
từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa
đất;
c)
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.
5.
Thời gian vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được tính từ ngày chủ đầu tư bàn giao nhà ở, công trình xây dựng, đất cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ
tiền theo thỏa thuận đến thời điểm
lập biên bản vi phạm hành chính;
trường hợp chủ đầu tư đã khắc phục sai phạm
sau thời hạn quy định tại khoản 7 Điều 26 của Luật nhà ở và khoản 4
Điều 13 của Luật kinh doanh bất động sản thì thời gian vi phạm được tính đến ngày chủ đầu
tư khắc phục sai phạm.
6. Trường hợp trong một dự án mà chủ đầu tư vi phạm ở nhiều
mức thời gian khác nhau đối với các căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất khác
nhau quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thì tính tiền phạt theo từng
mức phạt quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này nhưng tổng số tiền phạt
không được vượt quá 1.000.000.000 đồng.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp hồ sơ
hoặc cung cấp đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà,
công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất tự nộp hồ sơ để làm
thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
Điều 32. Không sử dụng đất trồng cây hàng năm
trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm
trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục
1.
Hành vi không sử dụng đất trồng
cây hàng năm trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm
trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục mà không thuộc trường hợp bất khả kháng quy định tại Điều 15 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì
hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu diện tích đất không
sử dụng dưới 0,5 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu diện tích đất không
sử dụng từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất không
sử dụng từ 03 héc ta đến dưới 10 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất không
sử dụng từ 10 héc ta trở lên.
2.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc sử dụng
đất theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng
đất; trường hợp đã bị xử phạt mà không đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm h khoản
1 Điều 64 của Luật Đất đai.
Điều 33. Không làm thủ tục chuyển sang thuê đất đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật đất đai
1. Người đang
sử dụng đất được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà nay thuộc
trường hợp phải thuê đất theo quy định
của Luật đất đai nhưng chưa nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển sang thuê đất thì hình thức và mức xử
phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện
tích đất phải chuyển sang thuê dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện
tích đất phải chuyển sang thuê từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất phải
chuyển sang thuê từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất phải
chuyển sang thuê từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;
đ) Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất phải
chuyển sang thuê từ 05 héc ta trở lên.
2.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc làm thủ
tục chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 34. Vi phạm
quy định về quản lý chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với trường hợp di chuyển,
làm sai lệch mốc địa giới hành
chính, mốc chỉ giới sử dụng đất mà không thuộc trường hợp lấn đất để sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với trường hợp làm hư hỏng mốc địa giới hành chính, mốc chỉ
giới sử dụng đất.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu của chỉ
giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này.
Điều 35. Vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp tẩy
xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc
các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với trường hợp khai báo
không trung thực việc sử dụng đất
hoặc tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch
nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp
Giấy chứng nhận và việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho,
thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai lệch mà chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công
việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa,
làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp và thực hiện lại thủ tục hành chính về đất đai theo quy định đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b)
Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện theo quy định đối với trường hợp tại
khoản 3 Điều này.
Điều 36. Vi phạm quy định về cung cấp thông tin đất đai liên quan đến thanh tra, kiểm tra,
thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp chậm cung cấp thông tin, giấy
tờ, tài liệu có liên quan đến việc
thanh tra, kiểm tra về đất đai sau 07 ngày kể từ ngày công bố quyết định thanh tra hoặc theo yêu
cầu bằng văn bản của cơ quan, người
có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân
và cơ quan hành chính các cấp.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu (bằng văn bản) của người có trách nhiệm liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra, thu thập
chứng cứ để giải quyết tranh chấp
đất đai của Tòa án nhân dân và cơ quan hành
chính các cấp.
3.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp hết
thời hạn yêu cầu mà không cung cấp
thông tin, giấy tờ, tài liệu có
liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân và cơ quan hành chính các cấp.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải cung cấp, cung cấp lại thông tin, giấy
tờ, tài liệu đối trường hợp quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 37. Vi phạm điều kiện về hoạt động dịch
vụ trong lĩnh vực đất đai
1.
Tổ chức vi phạm về điều kiện được
hoạt động tư vấn xác định giá đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp hoạt
động tư vấn xác định giá đất nhưng không có chức năng tư vấn xác định giá đất
hoặc chức năng thẩm định giá hoặc chức năng tư vấn định giá bất động sản hoặc
không có đủ 03 định giá viên đủ
điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất quy định tại khoản 2 Điều
20 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về giá đất (sau đây gọi là Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP), được sửa đổi tại khoản 1 Điều 2 của Nghị
định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư
kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường (sau đây được gọi là Nghị
định số 136/2018/NĐ-CP);
b) Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng
đối với trường hợp hoạt động tư vấn xác định giá đất nhưng không có chức năng
tư vấn xác định giá đất hoặc chức năng thẩm định giá hoặc chức năng tư vấn định
giá bất động sản và không có đủ 03 định
giá viên đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất quy định tại khoản 2 Điều
20 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP,
được sửa đổi tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP.
2. Tổ chức vi phạm về điều kiện được hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì hình
thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp hoạt
động tư vấn lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất nhưng không có chức năng tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc không có đủ 02 cá nhân hành nghề tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP;
b)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp hoạt
động tư vấn lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất nhưng không có chức năng tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và không có đủ 02 cá nhân hành nghề tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP.
3.
Tổ chức hoạt động tư vấn dịch vụ trong lĩnh
vực đất đai khác như điều tra, đánh
giá đất đai; cải tạo đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận; đấu giá quyền sử
dụng đất; bồi thường , hỗ trợ và
tái định cư mà vi phạm điều kiện
về hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh
vực đất đai quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Đấu giá tài sản; các Điều 5a và 5b của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung
tại các khoản 1 và 2 Điều 1 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP và khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về hoạt động đo đạc
và bản đồ thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp không
có 01 điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
trường hợp không có từ 02 điều kiện hoạt động trở lên theo quy định của pháp
luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước giấy phép hoạt động từ 06 tháng đến 09 tháng đối với
tổ chức có giấy phép hoạt động kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính
có hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật xử lý vi phạm hành
chính;
b) Đình chỉ hoạt động từ 09 tháng đến 12 tháng
đối với tổ chức không có giấy phép hoạt động kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật xử lý vi phạm
hành chính.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 38. Thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc
xử phạt vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c)
Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy
xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c)
Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy
xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d)
Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch
vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai
có thời hạn;
đ) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch
nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Tước quyền
sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong
lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
đ) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
4.
Trường hợp người có thẩm quyền quy định
tại các khoản 1 và 2 Điều này phát hiện hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc
vượt quá thẩm quyền xử phạt, thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật xử phạt vi phạm
hành chính và khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi bổ sung tại khoản 7 Điều 1 của Nghị
định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ.
Điều 39. Thẩm quyền của thanh tra
chuyên ngành
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đất đai đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c)
Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy
xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm.
2. Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh
tra chuyên ngành đất đai do Tổng
cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra và
thành lập Đoàn thanh tra có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch
nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn
trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong
lĩnh vực đất đai có thời hạn;
đ) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường có
quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c)
Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy
xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d)
Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch
vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai
có thời hạn;
đ) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
4.
Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c)
Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy
xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d)
Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch
vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai
có thời hạn;
đ) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
5. Thanh tra chuyên ngành xây dựng có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
Thanh tra Bộ Quốc phòng có thẩm quyền xử phạt đối với các
hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an
có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất
an ninh theo quy định tại Nghị định này.
6.
Trường hợp người có thẩm quyền quy định
tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này phát hiện hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc
vượt quá thẩm quyền xử phạt, thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Xử phạt vi phạm
hành chính và khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP được
sửa đổi bổ sung tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 97/2017/NĐ-CP.
Điều 40. Biên
bản và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quản lý đất đai được lập theo quy định
tại Điều 58 của Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số
81/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại
Nghị định số 97/2017/NĐ-CP.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định tại các Điều 38 và 39 của Nghị định này;
b) Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai và hoạt động dịch vụ về đất
đai.
Công chức kiểm
lâm được giao nghiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng rừng được lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi lấn, chiếm, sử dụng đất rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất vào mục đích khác. Công chức, viên chức Cảng
vụ hàng không được giao nhiệm vụ
thực hiện kiểm tra việc sử dụng
đất cảng hàng không, sân bay dân
dụng.
Điều 41. Trách nhiệm của người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính
đối với trường hợp phải tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ về đất đai
Khi xử lý vi phạm hành chính mà hành vi
vi phạm hành chính đó thuộc trường hợp quy định tại Điều 37 của
Nghị định này thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp giấy phép, đăng ký hoạt động hành nghề để phối hợp xử
lý theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 42. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai xảy ra trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng quy định về xử phạt vi phạm hành
chính như sau:
a) Trường hợp đã lập biên bản vi phạm nhưng chưa có quyết định xử phạt
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
mà hành vi đó đã hết thời hiệu xử
phạt hoặc không thuộc trường hợp xử phạt theo
quy định tại Nghị định này thì không thực hiện việc xử phạt đối với hành
vi vi phạm đó;
b) Trường hợp đã lập biên bản vi phạm nhưng chưa có quyết định xử phạt
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
mà hành vi đó còn trong thời hiệu xử phạt theo quy định tại Nghị định này thì tiếp
tục thực hiện xử phạt hành vi vi phạm
đó.
Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp
này được thực hiện theo quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có hiệu lực thi hành tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính đó; trường hợp áp
dụng Nghị định này để xử phạt có lợi hơn cho
đối tượng vi phạm thì thực
hiện xử phạt theo Nghị định này;
c)
Trường hợp đã có quyết định xử phạt vi phạm
hành chính nhưng chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện xong thì tiếp tục thực hiện theo
quyết định xử phạt đó;
d)
Trường hợp đã thực hiện xử phạt vi phạm
hành chính mà vẫn tiếp tục vi phạm
và các trường hợp ngoài quy định
tại các điểm a, b và c khoản này thì áp dụng Nghị định này để
xử phạt vi phạm.
2. Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đã ban hành nhưng chưa thực hiện hoặc đã
thực hiện xong trước thời điểm
Nghị định này có hiệu lực thi hành
mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm
còn khiếu nại thì áp dụng quy định
của pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính đang có hiệu lực tại thời điểm ban
hành quyết định xử phạt để giải quyết.
Điều 43. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 01 năm 2020.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
3.
Bãi bỏ điểm đ khoản 3 và điểm i khoản 6 Điều 57 của Nghị
định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2017 của Chính phủ.
Điều 44. Tổ
chức thực hiện và trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thi hành
Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
-
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
-
Văn phòng Tổng Bí thư;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
-
Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Tòa án nhân dân tối cao;
-
Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
-
Kiểm toán nhà nước;
-
Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
-
Ngân hàng Chính sách xã hội;
-
Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
-
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
-
Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các
Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
-
Lưu: VT, NN (3b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|